Quy định nuôi thủy sản trong khu vực rừng ven biển

Quy định nuôi thủy sản trong khu vực rừng ven biển

Chia sẻ nội dung:

- Ngày 13/2/2018, Bộ NN&PTNT ban hành Quyết định số 608/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp trong khu vực rừng ven biển.


Nguyên tắc và yêu cầu

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện sản xuất kết hợp trên diện tích được giao, khoán hoặc thuê rừng ven biển ổn định lâu dài để bảo vệ và phát triển rừng.

Mọi hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong khu vực rừng ven biển phải bảo đảm không làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng hiện có, không chuyển đổi rừng sang mục đích sử dụng khác; sản xuất đạt hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Các hoạt động sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản; không nuôi, trồng các loài ngoại lai xâm hại theo quy định của pháp luật.

Không sử dụng các loạt thức ăn, hóa chất, kháng sinh bị cấm trong nuôi, trồng và các biện pháp khai thác, thu hoạch và bảo quản sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp trái với quy định của pháp luật.

Việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm, chức năng của từng loại rừng ven biển.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư sản xuất kết hợp được hưởng toàn bộ sản phẩm và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Trồng cây nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản kết hợp trong rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển và rừng sản xuất là rừng ngập mặn

Yêu cầu đối với nuôi trồng thủy sản kết hợp:

- Con giống: Sử dụng giống tự nhiên có sẵn trong nguồn nước ở vùng nuôi, bổ sung nguồn giống sinh sản nhân tạo nhưng phải là loài bản địa, được kiểm soát chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc và qua kiểm dịch. Một số loài thích hợp như: cá, tôm, nhuyễn thể, rong biển…

- Thời gian thả nuôi: Có thể thả nuôi quanh năm theo lịch thời vụ của cơ quan chuyên môn và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và đặc tính sinh học của loài nuôi, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Chăm sóc: Chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên; thường xuyên kiểm tra chất lượng nước trong khu vực nuôi.

- Phòng và trị bệnh: Sử dụng biện pháp phòng bệnh là chính, kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn các mầm bệnh từ bên ngoài, phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra trong khu vực nuôi. Nên lấy nước vào ao nuôi lúc đỉnh triều để giảm thiểu bệnh.

- Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch sản phẩm bằng hình thức thu tỉa nhiều lần hay thu hoạch toàn bộ một lần trong năm tùy thuộc điều kiện thực tế của chủ nuôi. Không sử dụng các chất kháng sinh, hóa chất, tạp chất… trong bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.

- Biện pháp kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, bảo quản đối với từng loài thủy sản cụ thể thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành.

Trồng cây nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản kết hợp trong khu vực rừng phòng hộ chắn gió, cát bay và rừng sản xuất trên vùng đất cát ven biển

Khu vực sản xuất kết hợp:

Nuôi trồng thủy sản kết hợp ở khu vực phía sau dải rừng phòng hộ, nơi có nguồn nước và chất lượng nước ổn định, thích hợp nuôi trồng thủy sản.

Yêu cầu đối với nuôi trồng thủy sản kết hợp:

1. Thiết kế ao nuôi:

- Hình vuông, hình tròn hoặc hình chữ nhật, có diện tích 1.500 - 5.000 m2 phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nền đáy bằng phẳng, được nén chặt và được lót bằng vật liệu chống thấm;

- Độ sâu tốt nhất 1,8 - 2,5 m hoặc tối thiểu phải chứa được 1,2 m nước;

- Bờ ao: Phải luôn cao hơn mực nước trong ao ít nhất 0,5 m. Tốt nhất nên phủ bạt nylon chống thấm. Mỗi bờ ao nên đầu tư làm tường rào có thể bằng Fibro xi măng hoặc lưới dày nhằm ngăn các con vật gây hại (cua, còng, chuột, ếch, nhái), chắn cát, chắn gió, hạn chế dịch bệnh và ngăn chặn các yếu tố gây hại khác;

- Hệ thống cấp thoát nước: Mỗi ao đều có cống cấp và thoát nước riêng biệt, khẩu độ cống tùy vào thể tích nước của ao, sao cho có thể cấp đủ nước theo yêu cầu trong vòng 4 - 6 giờ hoặc có thể tháo cạn nước trong ao trước khi thủy triều lên. Ngoài ra, cần trang bị thêm máy sục khí.

2. Con giống: Sử dụng giống tự nhiên có sẵn trong nguồn nước ở vùng nuôi, bổ sung nguồn giống sinh sản nhân tạo được kiểm soát chất lượng, xuất xứ nguồn gốc và qua kiểm dịch. Một số loài nuôi thích hợp như: cá, tôm…

3. Thời gian thả nuôi: Có thể thả nuôi quanh năm phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và đặc tính sinh học của loài nuôi.

4. Chăm sóc: Sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên và bổ sung nguồn thức ăn công nghiệp. Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước trong khu vực nuôi. Không sử dụng thức ăn, hóa chất, kháng sinh bị cấm trong nuôi trồng thủy sản.

5. Phòng và trị bệnh: Biện pháp phòng bệnh là chính bằng cách kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp thời khi có bệnh xảy ra trong khu vực nuôi.

6. Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch sản phẩm bằng hình thức thu tỉa nhiều lần hay thu hoạch toàn bộ một lần trong năm tùy thuộc điều kiện thực tế của chủ nuôi. Không sử dụng các chất kháng sinh, hóa chất, tạp chất… trong bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.

7. Biện pháp kỹ thuật nuôi trồng, bảo quản đối với từng loài thủy sản cụ thể thực hiện theo hướng dẫn do cấp có thẩm quyền ban hành.


Mrs Thoa - Miền trung
SĐT: 0978 182 284
Mrs Huyền - Miền Nam
SĐT: 0905 252 284
Danh bạ website