
Chia sẻ nội dung:
Một số lưu ý khi nuôi tổng hợp sò huyết trong ao nuôi tôm sú
Một số lưu ý khi nuôi tổng hợp sò huyết trong ao nuôi tôm sú
Với hàm lượng dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon nên giá thương phẩm sò huyết luôn ở mức cao và ổn định…
Trong các mô hình nuôi sò huyết thì có thể khẳng định rằng mô hình nuôi sò huyết kết hợp với tôm sú là mô hình mang tính bền vững, có thể áp dụng và nhân rộng cho bà con nuôi tôm đang gặp nhiều khó khăn do vấn đề dịch bệnh trên tôm sú, đây cũng là mô hình nuôi có chi phí đầu tư thấp nhưng lợi nhuận đạt khá cao.
Tuy nhiên, người nuôi cần áp dụng hình thức nuôi theo hướng khép kín, sử dụng vi sinh, công nghệ sinh học và bổ sung thức ăn công nghiệp.
Chuẩn bị ao nuôi
Ao nuôi cần chủ động được nguồn nước; với diện tích nuôi 10.000 m2, cần thiết kế một ao chứa nước mặn diện tích khoảng 1.000 m2.
Độ mặn thích hợp từ 15–30‰.
Trước khi lấy nước vào ao, rải vôi CaO với liều lượng 50–70 kg/1.000 m2 để diệt ấu trùng địch hại, rong và ổn định độ kiềm, pH.
Trước khi thả sò giống 5 ngày, người nuôi gây màu nước để tạo thức ăn tự nhiên cho sò huyết. Có thể xử lý 1–2 lần đến khi tảo trong ao phát triển tốt.
Con giống
Người nuôi cần theo dõi diễn biến thời tiết cũng như lịch thời vụ thả giống sò huyết hằng năm.
Nên chọn giống tại những nơi có uy tín, kích cỡ 800–1.000 con/kg.
Mật độ thả nuôi
Với ao nuôi có diện tích 2.000 m2, thả 150–200 kg sò giống.
Sò giống: Trước khi thả, nên lấy nước ao nuôi rắc đều lên sò huyết giống khoảng 60 phút để sò thích nghi với môi trường ao, cân bằng nhiệt độ. Khi thả sò huyết cần rải đều và nhẹ. Sau khi thả giống 4–5 giờ, xuống ao kiểm tra xem sò giống đã vùi xuống chưa. Nếu sò huyết đã vùi là chứng tỏ thích nghi tốt với môi trường nuôi.
Tôm sú giống: Nguồn tôm giống phải được lựa chọn từ cơ sở cung cấp uy tín và có hồ sơ chứng minh nguồn gốc do cơ quan chuyên môn có thẩm quyền cấp. Cỡ giống PL12–15, tôm được xét nghiệm PCR trước khi thả. Mật độ 2 con/m2/vụ.
Quản lý, chăm sóc
Để sò huyết không bị sốc và chết, chỉ bổ sung nước từ ao chứa sang ao nuôi khi cần thiết. Nước ao nuôi có màu vàng nhạt hoặc xanh vỏ đậu, độ trong dưới 15 cm.
Sử dụng 2kg thức ăn công nghiệp số 0 của tôm sú, pha đều và tạt khắp ao cho sò huyết ăn, cho ăn 7 ngày/lần.
Sau khi sử dụng thức ăn công nghiệp 3–4 ngày, ủ vi sinh + 3kg cám + 3kg rỉ mật đường (ủ 24 giờ), xử lý vào lúc 8 giờ sáng; liều lượng trên áp dụng cho ao nuôi 2.000 m2.
Sử dụng chế phẩm sinh học 7–10 ngày/lần nhằm cung cấp khoáng chất có lợi cho sò huyết, ổn định pH, tái tạo dinh dưỡng môi trường, cung cấp oxy đáy,...
Định kỳ 15 ngày/lần sử dụng kết hợp 1 lít Yucca + 20 kg Zeolite/2.000 m2 để hạn chế ô nhiễm hữu cơ trong ao nuôi, hạn chế sự phát triển của rong đáy, rong nhớt.
Cứ 3–5 ngày kiểm tra sò huyết một lần; 4–5 ngày/lần kiểm tra độ kiềm, pH, khí độc NO2,...
Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ cao trên 38°C, sử dụng 5 kg vitamin C tạt cho ao 2.000 m2 vào lúc 15 giờ.
Chú ý quản lý tảo, màu nước để tránh hiện tượng tảo tàn sinh khí độc, ảnh hưởng đến sinh trưởng của sò huyết.
Thu hoạch
Cỡ sò huyết giống thả 500–800 con/kg, sau 7–8 tháng nuôi có thể thu hoạch đạt cỡ thương phẩm 60–70 con/kg.
Cỡ sò huyết giống 1.000–1.200 con/kg, nuôi 12–18 tháng có thể thu hoạch đạt cỡ thương phẩm 60–70 con/kg.
Thường áp dụng 2 phương pháp thu hoạch: thu tỉa và thu toàn bộ. Thu hoạch sò huyết thủ công bằng cách rút nước trong ao còn khoảng 1/3, sau đó mò bắt.