
Chia sẻ nội dung:
Các lưu ý quan trọng cho người mới nuôi lươn không bùn
Mô hình nuôi lươn không bùn ngày càng được bà con ưa chuộng bởi chi phí đầu tư thấp, quản lý dễ dàng và lợi nhuận hấp dẫn. Chỉ sau 8-10 tháng, lươn thương phẩm đáp ứng nhu cầu lớn của thị trường, đặc biệt ở miền Tây Nam Bộ. Dù vậy, để tránh rủi ro, người mới cần nắm rõ kỹ thuật từ khâu chuẩn bị đến chăm sóc. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước để bà con tự tin bắt đầu.
Tổng quan về mô hình nuôi lươn không bùn
Nuôi lươn không bùn sử dụng bể xi măng, bạt lót hoặc composite, thay vì ao đất truyền thống. Cách này giúp kiểm soát môi trường hiệu quả, thuận tiện thay nước và phù hợp với diện tích nhỏ, từ 10 m² trở lên. So với nuôi ao đất, mô hình này giảm nguy cơ bệnh tật, tiết kiệm công sức và dễ theo dõi.
Về kinh tế, chi phí ban đầu chỉ vài chục triệu đồng cho bể và giống. Sau 8-10 tháng, lươn đạt 150 g/con, năng suất 12-15 kg/m², mang lại thu nhập đáng kể. Đây là lựa chọn lý tưởng cho nông hộ mới khởi nghiệp hoặc tận dụng lao động nhàn rỗi.
Một số lưu ý trong mô hình nuôi lươn không bùn
Chuẩn bị hệ thống bể nuôi
Chọn vị trí và thiết kế bể nuôi: Đặt bể ở nơi cao ráo, tránh tiếng ồn và gần nguồn nước sạch (pH 6,5-8, ôxy trên 2 mg/l, nhiệt độ 25-32°C). Bể cần mái che bằng tôn hoặc bạt để tránh nắng nóng và mưa trực tiếp. Kích thước bể phổ biến là 6 m dài, 3 m rộng, 1 m cao, đáy nghiêng 5% về cống thoát (đường kính 60-90 mm). Ống cấp nước 60mm đảm bảo cung cấp nước sạch. Có thể tận dụng chuồng heo cũ, nhưng cần đủ độ cao để ngăn lươn bò ra ngoài.
Giá thể cho lươn: Lươn cần nơi trú ẩn để giảm stress. Có thể sử dụng 5-10 chùm dây nylon bó lại, thả trong bể từ đầu đến khi thu hoạch. Hoặc, giai đoạn lươn nhỏ (dưới 10-20 g/con) dùng dây nylon, sau đó chuyển sang khung tre, ống nhựa hoặc khung dây (3 khung/bể, mỗi khung cách nhau 5-10 cm, khoảng cách giữa các thanh trong khung 2-5 cm). Giá thể giúp tăng mật độ nuôi và hạn chế lươn cắn nhau.
Quản lý nguồn nước
Nguồn nước có thể là nước sông, nước giếng hoặc nước máy, nhưng phải được xử lý trước khi sử dụng. Nước sông cần bơm vào ao lắng 7-10 ngày, thả lục bình để làm trong nước và giữ nhiệt độ thấp, tránh thả cá vào ao lắng. Nước giếng cần kiểm tra để đảm bảo không nhiễm phèn hoặc hóa chất, bơm vào bể chứa và xử lý qua hệ thống lọc (than hoạt tính, giá thể) trong 24 giờ. Mức nước trong bể nuôi duy trì từ 10-40 cm, tùy giai đoạn phát triển của lươn và loại giá thể.
Do nuôi thâm canh, việc thay nước rất quan trọng. Nước trong bể cần được thay hoàn toàn mỗi ngày: 1 lần/ngày cho lươn dưới 50 g/con, 2-3 lần/ngày cho lươn trên 50 g/con. Tránh thay đổi nguồn nước đột ngột để không gây sốc cho lươn.
Chọn và xử lý lươn giống
Lươn giống cần khỏe mạnh, màu vàng sẫm đặc trưng, bơi nhanh, da không trầy xước, không mất nhớt, kích cỡ đồng đều (80-150 con/kg là tốt nhất, tối đa 50-500 con/kg). Nên mua từ cơ sở uy tín, đặc biệt vào mùa sinh sản (tháng 4-9) để đảm bảo chất lượng. Tránh lươn bị thương hoặc nhiễm hóa chất, vì dễ chết sau khi thả.
Trước khi thả, lươn giống cần ngưng ăn 1 ngày và được tắm bằng dung dịch iodine hoặc thuốc tím nồng độ 2-5 ppm trong 5 phút để sát trùng. Vận chuyển lươn bằng thùng xốp hở hoặc túi nylon có ôxy, tỷ lệ 1 nước : 1 lươn. Mật độ thả từ 80-200 con/m², tùy kích cỡ giống. Sau khi thả, chờ 2 ngày mới bắt đầu cho ăn để lươn thích nghi.
Quản lý thức ăn
Thức ăn viên công nghiệp với hàm lượng đạm 40-50%, cỡ viên 1-3 mm tùy miệng lươn, là lựa chọn tối ưu vì dễ tiêu hóa và giảm ô nhiễm nước. Có thể bổ sung trùn quế hoặc cá tạp xay, nhưng cần đảm bảo sạch và ổn định nguồn cung. Thức ăn chế biến tốn công và dễ gây bẩn nước, nên ưu tiên thức ăn viên.
Cho lươn ăn 2 lần/ngày (8 giờ sáng và 17 giờ chiều), lượng thức ăn bằng 1-2% khối lượng đàn lươn. Thay nước trước và sau khi cho ăn để giữ môi trường sạch. Nếu lươn giảm hoặc bỏ ăn, có thể do thay đổi thức ăn đột ngột, cần điều chỉnh từ từ.
Phân cỡ lươn
Lươn có tập tính ăn thịt lẫn nhau do tăng trưởng không đều. Sau 1-1,5 tháng nuôi, bà con cần phân cỡ lươn bằng sàn trơn hoặc vợt (không dùng tay), cho lươn nhịn ăn 1 ngày trước khi phân cỡ. Việc này giúp hạn chế hao hụt, tăng năng suất và đảm bảo lươn phát triển đồng đều.
Phòng trị bệnh
Mô hình nuôi không bùn ít xảy ra bệnh nhờ thay nước thường xuyên, nhưng bà con cần cảnh giác khi lươn bắt mồi kém, âm thanh bắt mồi rời rạc, bò rải rác thay vì trú trong giá thể. Đây là dấu hiệu lươn có thể bị bệnh.
Vì vậy, bà con cần bệ sinh bể và giá thể hàng ngày bằng cách dội rửa sạch. Định kỳ 7-10 ngày, tạt thuốc tím hoặc iodine (0,5-1 ppm) vào nước. Bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa hoặc tỏi để tăng sức đề kháng và xổ giun cho lươn. Hạn chế thay đổi thức ăn và nguồn nước đột ngột.
Khi phát hiện lươn bệnh, liên hệ ngay trung tâm khuyến nông hoặc chuyên gia để được hướng dẫn xử lý kịp thời, giảm thiệt hại.
Thu hoạch
Sau 8-10 tháng nuôi (từ lươn giống 100 con/kg), lươn đạt kích cỡ 150 g/con, năng suất 12-15 kg/m². Thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát, từ tháng 4-9, tập trung vào tháng 7-8 khi nhu cầu cao. Rút cạn nước, vệ sinh bể và khử trùng trước vụ mới. Lươn cần được rửa sạch, đóng thùng với lượng vừa phải, thêm nước sạch và vận chuyển ngay để đảm bảo tỷ lệ sống.